Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên và miền Nam tiếp không đổi. Tính chung toàn vùng, giá tiêu dao động trong khoảng 36.000 đồng/kg – 39.500 đồng/kg, theo tintaynguyen.com. Trong đó, giá tiêu tỉnh Đồng Nai thấp nhất và cao nhất tại Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu muaĐơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H’leo | 38.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 36.500 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 38,000 |
BÀ RỊA – VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 39.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 38.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 36.000 |
Theo Hiệp hội hạt tiêu Thế giới (IPC), sản lượng hạt tiêu toàn cầu năm 2019 giảm sau nhiều năm tăng mạnh, thấp hơn 74.000 tấn so với năm 2018. Nguyên nhân chủ yếu là diện tích trồng bị thu hẹp và thời tiết không thuận lợi tại Việt Nam ảnh hưởng đến năng suất. Mặc dù vậy, nguồn cung hạt tiêu toàn cầu vẫn cao hơn khoảng 60.000 – 70.000 tấn so với nhu cầu.
Dự báo thời gian tới giá hạt tiêu toàn cầu khó có thể phục hồi trong ngắn hạn do nguồn cung dồi dào. Sản lượng hạt tiêu của Ấn Độ năm 2020 được dự báo đạt khoảng 61.000 – 62.000 tấn, cao hơn 30% so với năm 2019.
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tiếp tục giảm 100 đồng/kg, dao động trong khoảng 29.900 – 30.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Nông theo giacaphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM giảm 9 USD/tấn xuống 1.292 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.292 | Trừ lùi: +80 | |||
Đắk Lăk | 30.000 | -100 | |||
Lâm Đồng | 29.800 | -100 | |||
Gia Lai | 30.100 | -100 | |||
Đắk Nông | 30.100 | -100 | |||
Hồ tiêu | 38.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.170 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 5/2020 giảm 1% xuống 1.209 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao tháng 5/2020 giảm 1% xuống 102,8 UScent/pound.
Xuất khẩu từ châu Phi trong 4 tháng đầu năm tăng 9,5% lên 4,38 triệu bao khi các lô hàng từ 3 nhà sản xuất lớn nhất khu vực đều tăng với xuất khẩu của Uganda đạt 1,62 triệu bao, tăng 10% do giá cao hơn trong tháng 12 và lượng cà phê có sẵn nhiều hơn trong mùa này.
Sản lượng cà phê của Uganda trong năm 2019 – 2020 tăng do cây trồng cách đây vài năm bắt đầu bước vào giai đoạn thu hoạch và thời tiết thuận lợi.
Các lô hàng từ Ethiopia tăng 18,2% lên 1,17 triệu bao và từ Côte d’Ivoire tăng 5,6% lên 558.000 bao vì năng suất cải thiện. Tuy nhiên, xuất khẩu của Tanzania giảm 1,6% xuống 393.000 bao.
Trong 4 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê của châu Á và châu Đại Dương giảm 5,4% xuống 12,21 triệu bao. Xuất khẩu của Việt Nam giảm 14,6% xuống 8,35 triệu bao vì giá cà phê thấp khiến nông dân không muốn bán cà phê, đặc biệt là nguồn cung dồi dào từ các nhà sản xuất robusta khác.