Cũng theo trang tintaynguyen.com, giá tiêu nguyên liệu tại miền Nam và Tây Nguyên không thay đổi trong ngày hôm nay sau khi tăng nhẹ 500 đồng ở Đồng Nai lên 40.000 đồng/kg và giảm 300 đồng ở Gia Lai xuống 39.700 đồng/kg trong ngày hôm trước.
Trung binh giá tiêu nguyên liệu vẫn dao động quanh mức 41.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu muaĐơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H’leo | 41.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39.700 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 41.000 |
BÀ RỊA – VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 42.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 41.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 40.000 |
Tính toán từ số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC) cho biết nhập khẩu hạt tiêu của Hà Lan trong tháng 1/2020 đạt 919 tấn, trị giá 3,51 triệu USD, giảm 13,6% về lượng và giảm 21,5% về trị giá so với tháng 1/2019.
Giá nhập khẩu hạt tiêu của Hà Lan trong thời điểm này đạt 3.820 USD/tấn, giảm 9,1% so với tháng 1/2019, Bộ Công Thương cho biết.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Hà Lan từ Việt Nam đạt 3.217 USD/tấn, giảm 24,3%; Brazil đạt 2.485 USD/tấn, giảm 5,7%; Indonesia đạt mức 3.835 USD/tấn, giảm 23,9%.
Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Hà Lan từ một số nguồn cung đạt mức cao và tăng so với cùng kì năm 2019, như: Đức đạt 9.350 USD/tấn, tăng 52,6%; Sri Lanka tăng 5,1%, lên mức 9.082 USD/tấn; Ấn Độ tăng 20,8%, lên mức 8.250 USD/tấn.
Theo trang tintaynguyen.com, giá cà phê nguyên liệu tại Tây Nguyên giảm thêm 200 – 400 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê tại Lâm Đồng giảm 300 đồng/kg xuống 29.900 – 30.000 đồng/kg. Tại Đắk Lắk, giá giảm 200 – 300 đồng/kg xuống 30.500 – 30.600 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai có nơi giảm tới 400 đồng xuống 30.200 đồng/kg. Giá tại Đắk Nông giảm 300 đồng xuống 30.200 – 30.300 đồng/kg. Kon Tum là địa phương duy nhất báo giá không thay đổi ở 30.500 đồng/kg trong ngày hôm nay.
Kon Tum là địa phương duy nhất báo giá không thay đổi ở 30.500 đồng/kg trong ngày hôm nay.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu muaVNĐ/kg |
---|---|
LÂM ĐỒNG | |
— Lâm Hà ROBUSTA | 30.000 |
— Bảo Lộc ROBUSTA | 30.000 |
— Di Linh ROBUSTA | 29.900 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M’gar ROBUSTA | 30.600 |
— Ea H’leo ROBUSTA | 30.500 |
— Buôn Hồ ROBUSTA | 30.500 |
GIA LAI | |
— Pleiku ROBUSTA | 30.300 |
— Chư Prông ROBUSTA | 30.200 |
— Ia Grai ROBUSTA | 30.300 |
ĐẮK NÔNG | |
— Đắk R’lấp ROBUSTA | 30.200 |
— Gia Nghĩa ROBUSTA | 30.300 |
KON TUM | |
— Đắk Hà ROBUSTA | 30.500 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 31.900 |
Trên thị trường quốc tế, giá cà phê giao sau trên hai sàn New York và London giảm phiên thứ hai liên tiếp trong phiên giao dịch ngày hôm qua (13/5).
Trong đó, giá cà phê robusta giao tháng 7 trên sàn London giảm 2,8% xuống 1.147 USD/tấn; còn giá cà phê arabica giao tháng 7 trên sàn New York giảm 2,14% xuống 105,05 US cent/pound.
Tại Brazil, xuất khẩu cà phê tháng 4 tăng 2,5% so với một năm trước lên 3,3 triệu bao (gồm cả cà phê xanh, cà phê hoà tan, cà phê rang và xay); giá trị xuất khẩu cũng tăng 9% lên 442,1 triệu USD.
Giá cà phê xuất khẩu trung bình là 132,02 USD/bao, tăng 6,4%, theo Hội đồng Các nhà xuất khẩu cà phê Brazil.
Tính từ đầu năm đến tháng 4, xuất khẩu cà phê Brazil đạt 13,3 triệu bao, với lượng cà phê robusta xuất khẩu tăng 27,2%. Tổng giá trị xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm đạt 1,8 tỉ USD, theo đó trung bình 1 bao có giá 134,82 USD.
Xuất khẩu sang các nước Arab lên tới 475.000 bao 60 kg, thu về 54,8 triệu USD, giảm 17,9% về lượng và 20,5% giá trị trong 4 tháng đầu năm, theo ANBA.